BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2017/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Thông tư này quy định kỹ thuật về lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ của cả nước.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT LẬP QUY HOẠCH
1. Tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng về thông tin, dữ liệu tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương có biển, để làm cơ sở cho việc xây dựng thuyết minh và lập dự toán chi tiết dự án; xác định các nội dung, thông tin cần điều tra, khảo sát, đo đạc bổ sung; về nguồn nhân lực, trang thiết bị của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển để xác định mức độ hay khả năng tham gia của các địa phương trong quá trình thực hiện việc lập quy hoạch.
Điều 4. Thu thập thông tin, dữ liệu và điều tra, khảo sát bổ sung
a) Các thông tin, dữ liệu cần thu thập để lập quy hoạch bao gồm thông tin, dữ liệu về địa chất, địa hình, địa mạo, khí tượng, thủy hải văn; tài nguyên; môi trường, sự cố môi trường, thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng; kinh tế - xã hội; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên, các quy hoạch, kế hoạch liên quan theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nguồn thông tin, dữ liệu bao gồm từ các niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành; các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cung cấp; các chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Nhà nước đã được nghiệm thu và công bố; ảnh viễn thám hoặc ảnh hàng không; các nguồn khác.
Căn cứ vào nhu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch và trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đã thu thập được, đơn vị chủ trì lập quy hoạch xác định những thông tin, dữ liệu còn thiếu và tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung.
1. Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên vùng bờ
b) Kết quả phân tích, đánh giá phải xác định được các đặc điểm đặc trưng của mỗi vùng, sự khác biệt giữa các vùng ở vùng bờ về điều kiện tự nhiên.
a) Phân tích, đánh giá về các tài nguyên vùng bờ bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, dầu khí, tính đa dạng sinh học, các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, khu bảo tồn, vườn quốc gia, các di sản, giá trị văn hóa - lịch sử và các loại tài nguyên khác ở vùng bờ;
c) Kết quả phân tích, đánh giá phải xác định được vị trí phân bố, diện tích, trữ lượng, thực trạng khai thác và quản lý, tính đa dạng sinh học (nếu có); các vấn đề tài nguyên, môi trường; xu thế biến động tài nguyên và môi trường vùng bờ.
a) Bản đồ chuyên đề phải thể hiện rõ được các đặc điểm đặc trưng, sự khác biệt giữa các vùng về điều kiện tự nhiên ở vùng bờ; hiện trạng phân bố của các loại tài nguyên ở vùng bờ trên bản đồ;
c) Các ký hiệu, chú giải, ghi chú trên bản đồ được thực hiện theo các văn bản pháp luật và quy định hiện hành có liên quan đến kỹ thuật bản đồ.
1. Phân tích, đánh giá về đặc điểm kinh tế - xã hội vùng bờ bao gồm dân số, lao động, giới tính, văn hóa, tôn giáo, dân tộc, cơ cấu các ngành kinh tế, sinh kế và các đặc điểm khác.
Điều 7. Phân tích, đánh giá hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển phục vụ nhu cầu phát triển bao gồm cơ sở hạ tầng; du lịch; công nghiệp; nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; giao thông vận tải; cảng và dịch vụ cảng; năng lượng; bảo tồn, bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái, sinh cảnh và đa dạng sinh học; quốc phòng - an ninh; các hoạt động khác;
2. Phân tích, đánh giá về nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
b) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các ngành, các địa phương ven biển được phân tích, đánh giá dựa trên chủ trương, định hướng, quy hoạch tổng thể, chiến lược phát triển về kinh tế - xã hội của quốc gia; chiến lược biển Việt Nam; quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của các ngành kinh tế; quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược bảo tồn, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; các quy hoạch, kế hoạch có liên quan khác.
a) Bản đồ có tỷ lệ là 1:50.000 và được xây dựng dưới dạng cơ sở dữ liệu bản đồ;
2. Tổng hợp, xử lý các thông tin, dữ liệu phục vụ tính toán, đánh giá tính dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn; ngập lụt; xói lở, bồi lắng đến vùng bờ dưới tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến vùng bờ.
4. Hiệu chỉnh, kiểm định mô hình toán phục vụ việc tính xâm nhập mặn; ngập lụt; xói lở, bồi lắng ở vùng bờ.
6. Dự báo về tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến vùng bờ.
1. Phân tích, đánh giá về chính sách, pháp luật và tổ chức, bộ máy hiện hành liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ bao gồm các bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, thông tư, các văn bản dưới luật khác; các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết có liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ.
Điều 10. Phân vùng chức năng vùng bờ
a) Vùng bờ được phân vùng theo các chức năng tự nhiên trên cơ sở phân tích, đánh giá về các điều kiện tự nhiên; các tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở vùng bờ; các tài nguyên vị thế, tiềm năng, lợi thế của vùng bờ đối với phát triển kinh tế - xã hội, các yêu cầu quốc phòng - an ninh;
2. Tiêu chí phân vùng chức năng vùng bờ
b) Có các hệ sinh thái quan trọng với tính đa dạng sinh học cao, là nơi tập trung của nhiều loài đặc hữu, quí, hiếm ưu tiên bảo vệ;
d) Có vị thế, tiềm năng, lợi thế cho khai thác phát triển các ngành kinh tế;
3. Vùng chức năng bao gồm các loại vùng: vùng có các hệ sinh thái quan trọng, có tính đa dạng sinh học cần được bảo vệ, bảo tồn; vùng giàu tiềm năng, lợi thế cho khai thác phát triển các ngành kinh tế biển: du lịch, công nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, cảng và dịch vụ cảng, năng lượng, các hoạt động khác.
a) Bản đồ phân vùng chức năng vùng bờ có tỷ lệ là 1:50.000;
Điều 11. Xác định và xử lý các chồng lấn, mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
a) Việc chồng chập bản đồ được thực hiện bằng công cụ kỹ thuật chính là phần mềm ArGIS, nhưng có thể lựa chọn, áp dụng công nghệ tiên tiến hơn (nếu có). Các phần mềm được sử dụng để thực hiện nội dung này phải là phần mềm có bản quyền;
2. Xác định mâu thuẫn sử dụng trong một vùng cụ thể ở vùng bờ bằng phương pháp lập bảng ma trận
b) Xác định mâu thuẫn về nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên giữa các ngành kinh tế ở vùng bờ với nhau.
a) Việc xác định giá trị của các hệ sinh thái, tài nguyên bằng phương pháp chia lưới và cho điểm với công cụ kỹ thuật chính là phần mềm GIS;
c) Kết quả đánh giá bằng phương pháp chia lưới, cho điểm phân vùng bờ thành các vùng cụ thể có giá trị tài nguyên, sinh thái cao, vùng có giá trị tài nguyên sinh thái trung bình và vùng có giá trị tài nguyên sinh thái thấp.
1. Xác định mục tiêu, định hướng của quy hoạch
b) Xác định định hướng của quy hoạch.
a) Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chính trong kỳ quy hoạch liên quan đến tài nguyên, môi trường vùng bờ;
c) Tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên, chỉ tiêu, yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ, cân đối, xác định các chỉ tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ để phân bổ phù hợp cho các ngành, lĩnh vực.
a) Đánh giá tác động của phương án tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ đến sự phát triển của các ngành kinh tế vùng bờ;
c) Đánh giá tác động của phương án tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ đến việc bảo vệ, bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái, các giá trị, di sản văn hóa - lịch sử vùng bờ, yêu cầu quốc phòng - an ninh;
Điều 13. Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
2. Phương pháp phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
b) Đánh giá mức độ ưu tiên của các hoạt động sử dụng vùng bờ kết hợp chồng chập bản đồ trong xử lý vùng chồng lấn giữa các quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở vùng bờ và bảo vệ, bảo tồn tài nguyên, môi trường vùng bờ.
4. Không gian vùng bờ được phân chia thành các loại vùng bao gồm: vùng bảo tồn, vùng đệm và vùng phục hồi, bảo vệ; vùng hành lang bảo vệ bờ biển; vùng phát triển kinh tế - xã hội (du lịch, công nghiệp, cảng và dịch vụ cảng, vùng phát triển đô thị, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp, đánh bắt hải sản và các hoạt động khác); vùng nhận chìm; các loại vùng khác.
6. Xây dựng bản đồ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
b) Các yêu cầu về bản đồ nền, các ký hiệu, chú giải, ghi chú trên bản đồ quy hoạch theo quy định tại Điểm b và c Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
1. Các giải pháp thực hiện quy hoạch đề xuất phải là những hành động cụ thể, phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam, nguồn lực thực hiện, có tính khả thi cao.
Điều 15. Đánh giá môi trường chiến lược của Quy hoạch
Điều 16. Các sản phẩm chính của việc lập quy hoạch
2. Bản đồ và Báo cáo thuyết minh bản đồ Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ tỷ lệ 1:50.000.
4. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 02 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, KHCN, PC, TCBHĐVN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
CÁC THÔNG TIN, DỮ LIỆU THU THẬP PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 74/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định kỹ thuật về lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ)
Stt | Loại thông tin, dữ liệu | Định dạng dữ liệu | Mức độ chi tiết và tình trạng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1.1 |
1.2 |
1.3 |
1.4 |
1.5 |
1.6 |
1.7 |
1.8 |
|
2.1 |
2.2 |
2.3 |
2.4 |
2.5 |
2.6 |
2.7 |
|
3.1 |
3.2 |
3.3 |
3.4 |
3.5 |
3.6 |
3.7 |
|
4.1 |
4.2 |
4.3 |
4.4 |
4.5 |
4.6 |
4.7 |
4.8 |
4.9 |
4.10 |
4.11 |
|
5.1 |
5.2 |
5.3 |
5.4 |
5.5 |
Từ khóa: Thông tư 74/2017/TT-BTNMT, Thông tư số 74/2017/TT-BTNMT, Thông tư 74/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 74/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư 74 2017 TT BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, 74/2017/TT-BTNMT File gốc của Thông tư 74/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật. Thông tư 74/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hànhTóm tắt
|